Những yêu cầu của GAP 6.1. Sự khuyến cáo về số lượng và dạng phân bón Có những chứng chỉ hay tài liệu chứng tỏ người chịu trách nhiệm kỹ thuật đã được đào tạo và có khả năng xác định liều lượng và loại phân bón sử dụng ( hữu cơ và vô cơ)... 6.2. Ghi chép lưu trữ hồ sơ về việc xử lý bón phân Lưu giữ hồ sơ của tất cả các lần bón phân bao gồm các chi tiết như vị trí vùng đất, tên cánh đồng, vườn cây, hay nhà lưới nơi mà sản phẩm đã đăng ký được trồng... Ghi chi tiết ngày bón phân một cách chính xác (ngày/ tháng/ năm)... Các chi tiết về tất cả các lần bón phân được ghi chép lại gồm tên thương mại của các loại phân sử dụng, loại phân (N, P, K) hoặc thành phần (ví dụ 17 – 17 – 17)... Chi tiết cần được ghi chép lưu giữ lại là tên của người trực tiếp bón phân... 6.3. Lưu giữ phân bón Yêu cầu tối thiểu là khoảng không gian tách biệt để giữa phân vô cơ và các sản phẩm bảo vệ thực vật để ngăn sự nhiễm phân bón vô cơ với các sản phẩm bảo vệ thực vật. Nơi lưu trữ có mái che phải phù hợp cho việc bảo vệ tất cả các loại phân bón vô cơ (ví dụ phân bột, hạt hoặc là chất lỏng) tránh ảnh hưởng của môi trường như ánh sáng, sương mù, và mưa... Phân bón vô cơ (dạng bột, hạt, chất lỏng) được lưu giữ ở nơi không có rác thải, không có ổ chuột, và các chất rò rỉ có thể thoát đi dễ dàng. .. Khu vực lưu trữ các loại phân bón vô cơ (dạng bột, hạt, lỏng) phải thông thoáng và không bị uớt bởi nước mưa, hoặc sự ngưng tụ hơi nước... Các loại phân bón vô cơ (dạng bột, hạt, lỏng) phải được trữ ở nơi thích hợp để giảm nguy cơ ô nhiễm nguồn nước. Ví dụ: phân dạng lỏng phải được lưu giữ trong chai, thùng (theo quy định của địa phương hoặc của quốc gia. Nếu phân bón hữu cơ được lưu trữ ở trang trại, kho trữ phải được chỉ định nơi cách nguồn nước đặc biệt nguồn nước bề mặt ít nhất là 25 m... 6.4. Phân bón hữu cơ Không được sử dụng phân và các chất thải từ con người để bón trong trang trại. .. Các chứng từ chứng minh có sẳn để cho thấy các rủi ro tiềm ẩn sau đã được xem xét: truyền bệnh, có chứa hạt cỏ dại, phương pháp ủ, ….. Cần phân tích hàm lượng N,P,K có trong phân bón hữu cơ được bón... 6.5 Phân bón vô cơ Các tài liệu chi tiết về thành phần hóa học luôn sẳn sàng cho các loại phân vô cơ được sử dụng trong mùa vụ có đăng ký GAP trong thời hạn 12 tháng vừa qua...
Những điểm cần lưu ý trong quá trình thực hiện: • Đánh giá nguy cơ ô nhiễm do sử dụng phân bón và chất phụ gia đối với từng hoạt động sản xuất và lưu lại hồ sơ các mối nguy nghiêm trọng. • Khi có nguy cơ lớn về nhiễm độc kim loại nặng, cần lựa chọn cẩn thận loại phân bón và phụ gia để giảm thiểu rủi ro và khả năng hấp thụ. • Khi có nguy cơ lớn về ô nhiễm sinh học từ các chất hữu cơ, cần triển khai biện pháp khống chế rủi ro. • Không sử dụng chất hữu cơ chưa qua xử lý ở những nơi có nguy cơ ô nhiễm lớn. • Cần đặt và xây dựng bể ủ phân đảm bảo không gây ô nhiễm cho điểm sản xuất và nguồn nước. • Với những chất hữu cơ phải xử lý trước khi mua, cần yêu cầu nhà cung cấp đưa ra tài liệu chứng minh chất hữu cơ đã được xử lý nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm. • Không bón chất hữu cơ (chưa xử lý) • Không sử dụng các chất thải sinh hoạt trong sản xuất cà phê tươi. • Bảo quản và tiêu hủy phân bón và các chất phụ gia đúng cách, đảm bảo tránh gây ô nhiễm đến cà phê. • Lưu lại hồ sơ sử dụng phân bón và phụ gia, nêu cụ thể tên sản phẩm/ vật liệu, ngày tháng, địa điểm xử lý, số lượng, phương pháp sử dụng và tên người thực hiện.
Nguồn nước Thông thường nước được dẫn từ sông, suối, hồ đập, túi nước ngầm và bể chứa nước. Nước có khả năng nhiễm vi sinh vật hoặc hóa chất. Sông suối: • Nước dễ bị nhiễm vi sinh vật nếu sông, suối nằm gần trại chăn nuôi, trại bò sữa, heo và khu dân cư đông đúc. • Ô nhiễm hóa học cũng có thể xảy ra khi các khu công nghiệp và nông nghiệp thải hóa chất vào nguồn nước. • Ô nhiễm hóa chất từ khu vực trước đây bị rải chất độc da cam. Hồ đập: • Nước nhiễm vi sinh vật do nước mặt, vật nuôi và chim chóc xâm nhập. • Nước có khả năng nhiễm hóa chất nếu kho thuốc hoặc khu vực sang chai và rửa thiết bị phun thuốc nằm gần hồ đập và đường dẫn nước. Nước ngầm: • Nước ngầm có khả năng bị nhiễm bẩn do chất thải ngấm qua hệ thống bể phốt hoặc gần với khu vực chăn thả động vật với mật độ cao. • Nước ngầm có khả năng nhiễm hóa chất từ các khu công nghiệp. Bể chứa nước: • Nước có thể nhiễm vi sinh vật từ phân của chim chóc, chuột bọ và các sinh vật khác theo đường máng dẫn nước từ mái nhà xuống bể nước hoặc nguy cơ từ xác chim chóc, các loài gặm nhấm và động vật khác chết trong máng và bể nước. Nước cũng có thể được dẫn từ hệ thống nước công cộng và các công trình thu hồi xử lý nước. Hệ thống nước công cộng cung cấp nước sạch đã qua xử lý và đảm bảo an toàn cho cà phê. Nước tái sinh là nước lấy từ hệ thống nước thải và các dây chuyền công nghiệp. Loại nước này cần phải xử lý để loại bỏ tất cả các mầm bệnh có hại cho con người trước khi sử dụng cho cà phê tươi